CFU là gì? Công thức để tính đơn vị CFU
CFU là gì? Công thức để tính đơn vị CFU
1. CFU là gì?
– CFU được viết tắt từ Colony Forming Units được gọi là đơn vị hình thành khuẩn lạc. Là chỉ số nhằm đánh giá; ước tính số lượng tế bào nấm hoặc vi khuẩn khả thi có trong một mẫu nhất định.
– Tế bào nấm hoặc vi khuẩn khả thi được định nghĩa là khả năng nhân lên thông qua quá trình phân hạch nhị phân trong điều kiện có kiểm soát nhất định.
– Nhằm xác định CFU trong thực tế thì cần phải nuôi cấy vi khuẩn, và đếm các tế bào có khả năng nhân lên tức là tế bào sống. Do đó, sự xuất hiện trực quan của CFU trong nuôi cấy tế nào đòi hỏi phải có sự tăng trưởng nhân lên.
– Phương pháp đếm các khuẩn lạc có thể sống trên đĩa thạch được gọi là phương pháp đếm chuẩn, được xác định đưới dạng CFU/ml đối với chất lỏng và CFU/g đối với mẫu chất rắn.
2. Vì sao phải xác định CFU?
– Như định nghĩa CFU là gì, đã nói đến mục đích của việc đếm số lượng tế bào khả thi, dựa trên khả năng tạo ra khuẩn lạc trong điều kiện về dinh dưỡng, thời gian, nhiệt độ nhất đinh.
– Tế bào khả thi có thể tạo ra một tập khuẩn lạc thông qua quá trình sao chép. Nhưng trong thực tế thì tế bào đơn cũng có thể tạo ra một khuẩn lạc tương tự. Bên cạnh đóm nhiều vi khuẩn cũng có khả năng phát triển thành chuỗi hoặc cục.
Vì vậy, ước lượng số lượng vi sinh vật thông qua CFU có thể vượt qua số lượng tế bào có trong một mẫu.
3. Công thức để tính đơn vị CFU
Các nhà vi sinh vật sử dụng số lượng CFU đếm được để xác định có khoảng bao nhiêu vi khuẩn trong mẫu ban đầu.
Thông thường kết quả được đưa ra là CFU / mL (đơn vị hình thành khuẩn lạc trên mililit) cho chất lỏng và CFU / g (đơn vị hình thành khuẩn lạc trên gam) cho chất rắn.
Tính số lượng vi khuẩn (CFU) trên mililit hoặc gram mẫu bằng cách chia số lượng khuẩn lạc cho hệ số pha loãng. CFU / ml, (CFU / g) có thể được tính bằng công thức:
N
A (CFU/g hay CFU/ml) = ———————————–
n1Vf1 +…+ n2Vf2
Trong đó:
A : số tế bào (đơn vị hình thành khuẩn lạc) vi khuẩn trong 1g hay 1ml mẫu
N : tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa đã chọn
Ni : số lượng đĩa cấy tại độ pha loãng thứ i
V : thể tích dịch mẫu (ml) cấy vào trong mỗi đĩa
Fi : độ pha loãng tương ứng
Ví dụ : trong 1 trường hợp phân tích 1g mẫu cụ thể nhận được kết quả như sau:
Nồng độ pha loãng 10-3 10-4
Kết quả Đĩa 1 235 26 Đĩa 2 246 25
Số lượng khuẩn lạc trên mỗi ml (g) được trình bày phải phản ánh độ chính xác của phương pháp nên được biểu diễn dưới dạng số mũ của cơ số thập phân gồm 2 chữ số có nghĩa (ví dụ 2,4 x105 chứ không nên thể hiện là 2,42 x105).
Tuỳ theo phương pháp mà có quy định số lượng khuẩn lạc cần đếm trên 1 đĩa để tính toán kết quả. Thông thường, từ 25-250 khuẩn lạc trên một đĩa là một kết quả đáng tin cậy.
Trên đây là các định nghĩa CFU là gì và công thức để tính đơn vị CFU.
Tham khảo các chỉ tiêu đĩa môi trường đổ sẵn thạch đông khô để kiểm vi sinh trong thực phẩm:
https://compactdry.vn/dia-moi-truong-do-san-thach-dong-kho-cua-hang-nissui/